Ung thư tinh hoàn là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tinh hoàn

Ung thư tinh hoàn là một loại ung thư phát triển từ các tế bào ánh sáng trong tinh hoàn – một bộ phận nam giới chịu trách nhiệm sản xuất tinh trùng. Ung thư tin...

Ung thư tinh hoàn là một loại ung thư phát triển từ các tế bào ánh sáng trong tinh hoàn – một bộ phận nam giới chịu trách nhiệm sản xuất tinh trùng. Ung thư tinh hoàn thường xuất hiện ở nam giới trẻ, đặc biệt là trong độ tuổi từ 15-35. Các triệu chứng của ung thư tinh hoàn bao gồm bướu tinh hoàn, sưng hoặc đau tinh hoàn, cảm giác nặng, hoặc hạnh phúc. Điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và/hoặc xạ trị, đồng thời cũng phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan tỏa của bệnh.
Ung thư tinh hoàn, còn được gọi là ung thư bìu tinh hoàn, là một loại ung thư phát triển từ tế bào ánh sáng trong tinh hoàn. Tinh hoàn là bộ phận nam giới nằm ở túi bọc dưới cuối cơ thể, phía sau bộ phận sinh dục. Nhiệm vụ chính của tinh hoàn là sản xuất tinh trùng và hormone nam sinh dục.

Ung thư tinh hoàn thường xuất hiện ở nam giới trẻ, đặc biệt là trong độ tuổi từ 15-35, nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân chính gây ra bệnh này chưa được xác định chính xác, nhưng những yếu tố sau có thể tăng nguy cơ:

1. Yếu tố di truyền: Người có anh em hoặc cha mắc ung thư tinh hoàn có nguy cơ cao hơn.

2. Quá trình hiểu nhầm di truyền: Rất hiếm khi, một số loại ung thư tinh hoàn có thể liên quan đến các sự thay đổi di truyền được di chuyển từ cha sang con.

3. Bề ngoài của tinh hoàn: Những người có tinh hoàn không hạ xuống trong túi bọc ngoại hoặc tinh hoàn không phát triển đúng cách có nguy cơ cao hơn.

4. Tiền lệ: Những người đã từng có ung thư tinh hoàn từ trước đó có nguy cơ tái phát cao hơn.

5. Sử dụng nicotine: Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng người sử dụng sản phẩm nicotine có nguy cơ cao hơn mắc ung thư tinh hoàn.

Triệu chứng của ung thư tinh hoàn bao gồm:

1. Bướu tinh hoàn: Một hoặc cả hai tinh hoàn có kích thước tăng lên và trở nên cứng hoặc không đều.

2. Sưng hoặc đau tinh hoàn: Một hoặc cả hai tinh hoàn có thể sưng hoặc gây đau, thậm chí có thể có cảm giác nặng và hạnh phúc.

3. Sự thay đổi về kích thước hoặc cân nặng tinh hoàn: Tinh hoàn bị co lại hoặc biến chất kích thước.

4. Mất khả năng sinh sản: Ung thư tinh hoàn có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh trùng, dẫn đến vô sinh.

5. Đau lưng hoặc ở vùng bụng dưới: Nếu tế bào ung thư đã lan rộng tới các bộ phận xung quanh, có thể gây đau hoặc cảm giác rát ở lưng hoặc bụng.

Để chẩn đoán ung thư tinh hoàn, các bước có thể bao gồm kiểm tra tinh hoàn, siêu âm, xét nghiệm máu và xét nghiệm tế bào. Điều trị ung thư tinh hoàn thường bao gồm phẫu thuật để loại bỏ tế bào ung thư, hóa trị và/hoặc xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại. Phương pháp điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan tỏa của bệnh, cũng như tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tinh hoàn":

Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và tất cả nguyên nhân trong bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng estrogen hoặc cắt tinh hoàn so với dân số chuẩn Dịch bởi AI
Prostate - Tập 18 Số 2 - Trang 131-137 - 1991
Tóm tắt

Bốn trăm bảy mươi bảy bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được lựa chọn ngẫu nhiên và điều trị bằng sự kết hợp giữa polyestradiol phosphate (PEP) tiêm bắp và ethinyl estradiol uống, chỉ bằng PEP tiêm bắp, hoặc cắt tinh hoàn. Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và tử vong do tất cả nguyên nhân của hai phương pháp điều trị estrogen và cắt tinh hoàn được so sánh với dân số nam giới Phần Lan nói chung. Tỷ lệ tỷ lệ chuẩn hóa theo độ tuổi (∼ rủi ro tương đối) cho tử vong do bệnh tim mạch và tử vong do tất cả nguyên nhân lần lượt là 1.51 và 2.31 ở nhóm điều trị estrogen kết hợp, 0.17 và 1.50 ở nhóm điều trị đơn bằng PEP, và 0.78 và 1.78 ở nhóm cắt tinh hoàn. Tỷ lệ tử vong theo nguyên nhân cho cả ba nhóm điều trị đã được chuẩn hóa theo độ tuổi bằng cách sử dụng số năm người theo độ tuổi có nguy cơ làm chuẩn. Tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo độ tuổi do bệnh tim mạch rất thấp ở nhóm PEP so với các phương pháp điều trị khác, và tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt tương đương nhau ở cả ba nhóm điều trị. Kết luận rằng điều trị đơn bằng PEP tiêm bắp liên quan đến tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch thấp và có tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân và do ung thư tuyến tiền liệt tương đương với cắt tinh hoàn.

So sánh trạng thái androgen ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng estrogen đường uống và/hoặc đường tiêm hoặc bằng phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn Dịch bởi AI
Prostate - Tập 14 Số 2 - Trang 177-182 - 1989
Tóm tắt

Ảnh hưởng của phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, estrogen đường uống/tiêm kết hợp, và liệu pháp estrogen tiêm đơn trên mức độ testosterone (T), 4-androstene-3,17-dione (A-4), dehydroepiandrosterone (DHA) và sulfate của nó (DHAS), globulin kết hợp hormone giới tính (SHBG) và albumin đã được nghiên cứu trên 48 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Cả hai phác đồ điều trị estrogen đều có hiệu quả như phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn trong việc giảm mức T và A-4 lưu hành. Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn gây giảm nhẹ mức độ DHAS. Estrogen đường uống đã làm giảm sâu sắc mức độ DHAS trong huyết thanh và, ở mức độ thấp hơn, mức DHA và albumin, trong khi estrogen tiêm không có tác động về mặt này. Mức SHBG trong huyết thanh tăng cao do estrogen đường uống, tăng nhẹ do estrogen tiêm, và không bị ảnh hưởng bởi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Các hiệu ứng rõ ràng hơn của estrogen đường uống đối với androgen thượng thận lưu hành có thể phản ánh một sự thay đổi trong chuyển hóa gan liên quan đến cách thức điều trị này.

Sự giảm methyl hóa DNA thúc đẩy thay đổi trong biểu hiện gen MAGE-A dẫn đến sự thay đổi trạng thái sinh sản của tế bào Dịch bởi AI
Genes and Environment - - 2020
Tóm tắt

Các gen kháng nguyên melanoma (MAGEs) là một họ gen đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học vì mẫu biểu hiện độc đáo của chúng. Một tập hợp con của các gen MAGEs (Loại I) được biểu hiện trong các tế bào tinh nguyên và không có ở bất kỳ mô soma nào khác, sau đó được tái biểu hiện trong nhiều loại ung thư. Các gen MAGEs Loại I thường được gọi là kháng nguyên ung thư - tinh hoàn do mẫu biểu hiện này, trong khi các gen MAGEs Loại II được biểu hiện phổ biến hơn. Nghiên cứu này xác định nguyên nhân và hậu quả của sự biểu hiện bất thường của phân họ MAGE-A của kháng nguyên ung thư - tinh hoàn. Chúng tôi đã phát hiện rằng các gen MAGE-A được điều chỉnh bởi methyl hóa DNA, như được chỉ ra bởi điều trị bằng 5-azacytidine, một chất ức chế DNA methyltransferases. Hơn nữa, phân tích sinh học thông tin dữ liệu giải trình tự methylome hiện có cũng xác nhận những phát hiện của chúng tôi. Hậu quả của việc biểu hiện một số gen MAGE-A là sự gia tăng sinh sản tế bào và hình thành thuộc địa, cũng như khả năng kháng lại tác nhân hóa trị liệu 5-fluorouracil và tác nhân gây hại cho DNA sodium arsenite. Khi kết hợp lại, những dữ liệu này chỉ ra rằng methyl hóa DNA đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh biểu hiện của các gen MAGE-A, từ đó đóng vai trò như những yếu tố thúc đẩy sự sinh sản tế bào, tăng trưởng không phụ thuộc vào điểm tựa và kháng hóa trị, điều này rất quan trọng cho sự sống sót của tế bào ung thư.

#MAGEs #kháng nguyên ung thư - tinh hoàn #methyl hóa DNA #biểu hiện gen #sinh sản tế bào #kháng hóa trị
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối tương quan giữa tình trạng di căn hạch với tuổi và giới (p>0,05). Tình trạng di căn hạch có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u (p < 0,001, CI 95% 2,3-9,5), độ xâm lấn sâu (p<0,001; CI 95%  2,7 – 14,9) và giai đoạn T sau mổ (p<0,001). Kết luận: Tình trạng di căn hạch cổ có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn T sau mổ.
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
Các biến đổi nhiễm sắc thể của kháng nguyên ung thư - tinh hoàn ở bệnh nhân u tủy Dịch bởi AI
Hematological Oncology - Tập 33 Số 3 - Trang 159-163 - 2015
tóm tắt

Các kháng nguyên ung thư - tinh hoàn (CTAgs) đóng vai trò chủ yếu trong phản ứng miễn dịch chống lại ung thư, nhưng chức năng sinh học của chúng trong các tế bào sinh dục và tế bào ung thư vẫn chưa được làm rõ. MAGE‐C1 và MAGE‐C2 là hai CTAg nằm ở vùng Xq27 của nhiễm sắc thể X và thường được biểu hiện ở bệnh đa u tủy. Các biến đổi nhiễm sắc thể thường xảy ra trong bệnh u tủy. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu liệu các biến đổi nhiễm sắc thể về số lượng và cấu trúc có tương quan với biểu hiện protein của chúng trong các bệnh đa u tủy nguyên phát hay không. Để đạt được điều này, chúng tôi đã thiết kế các đầu dò lai huỳnh quang in situ mới cho vùng MAGE trong vùng Xq27 và cùng lúc đánh giá các bất thường của tâm nhiễm sắc thể X. So sánh số lượng bản sao của MAGE và trạng thái của nhiễm sắc thể X đã tiết lộ rằng sự thay đổi số lượng bản sao MAGE xảy ra trong 6/43 (14%) trường hợp, không phụ thuộc vào các biến đổi đồng thời của nhiễm sắc thể X. Các bất thường số lượng này ít phổ biến hơn so với sự biểu hiện của MAGE‐C1 và MAGE‐C2 (63% và 27% bệnh nhân, tương ứng) và không phải lúc nào cũng có mối tương quan với sự biểu hiện của MAGE‐C1 và MAGE‐C2, gợi ý các cơ chế điều hòa thay thế trong sự biểu hiện của các gen này. Bản quyền © 2014 John Wiley & Sons, Ltd.

BẤT THƯỜNG TRỞ VỀ TĨNH MẠCH PHỔI HOÀN TOÀN TRONG TIM THỂ TẮC NGHẼN: KẾT QUẢ TRUNG HẠN PHẪU THUẬT CHUYỂN CÁC TĨNH MẠCH PHỔI VỀ NHĨ TRÁI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn sau phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái đối với các bệnh nhân bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành với các bệnh nhân được chẩn đoán xác định bất thường trở về các tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn được phẫu thuật sửa chữa hai thất tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 5 năm 2017. Kết quả: Có tổng số 17 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 12/5. Tuổi trung bình khi phẫu thuật của các bệnh nhân là 97.7 ± 67.8 ngày, cân nặng trung bình của các bệnh nhân là 4.5 ± 0.9 kg, diện tích da cơ thể trung bình là 0.27 ± 0.1 m2. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tình trạng sốc tim khi nhập viện, 15 bệnh nhân (88.2%) có suy hô hấp trước khi tiến hành phẫu thuật, và 6 bệnh nhân (35.3%) cần thở máy trước phẫu thuật. Thủ thuật phá vách liên nhĩ trước phẫu thuật được tiến hành trên 4 trường hợp (23.5%) nhằm ổn định huyết động của bệnh nhân. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 56.3 ± 32.2 phút, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 84.7±38.9 phút. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tổn thương hẹp tại vị trí hợp lưu các tĩnh mạch phổi đổ vào xoang vành cần phải mở rộng lỗ đổ vào xoang vành và sử dụng kỹ thuật sutureless nhằm mở rộng miệng nối, 15 trường hợp (88.2%) còn lại được áp dụng kỹ thuật kinh điển cắt nóc xoang vành và vá lại lỗ thông liên nhĩ. Có 4 bệnh nhân (23.5%) có nhịp chậm xoang sau phẫu thuật cần tạo nhịp nhĩ tạm thời, và 1 bệnh nhân có tình trạng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật. Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật là 18.1 ± 27.7 giờ, có 1 bệnh nhân (5.9%) tử vong sau phẫu thuật và cũng là bệnh nhân cần mổ lại sớm do hẹp miệng nối tĩnh mạch phổi sau phẫu thuật. Kết quả khám lại ở các bệnh nhân sống sót sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân đều ổn định và 1 bệnh nhân có hẹp nhẹ các tĩnh mạch phổi chưa cần phải mổ lại. Kết luận: Kết quả trung hạn phẫu thuật điều trị bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Cần có nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn và số lượng bệnh nhân nhiều hơn để đánh giá chính xác hơn nữa về bệnh lý tim bẩm sinh hiếm gặp này.
#bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn có tắc nghẽn #thể trong tim #kết quả phẫu thuật trung hạn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ABIRATERONE ACETATE + PREDNISOLON UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN KHÁNG CẮT TINH HOÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Abiraterone Acetate + Prednisolon ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc 56 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn được điều trị bằng Abiraterone Acetate + Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K từ tháng 01/2015 đến tháng 7/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 74,18 ± 7,93 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp tại thời điểm chẩn đoán: đau xương (39,3%), tiểu khó (35,7%); tiểu dắt (30,4%); bí tiểu (10,7%); tiểu máu (7,1%). Đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng PSA (73,2%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) trên hình ảnh theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 đạt 60,7%. Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) trung bình là 15,8±3,8 tháng. Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt đối với UT TTL giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn
#Abiraterone Acetate Prednisolon #Ung thư tuyến tiền liệt #giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn
UNG THƯ GAN VỠ, XUẤT HUYẾT Ổ BỤNG, ĐƯỢC TRỊ LIỆU HÓA DẦU KẾT HỢP THUYÊN TẮC MẠCH QUA CATHETER (TOCE) TẠI BỆNH VIỆN HOÀN MỸ ĐÀ NẴNG NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
TÓM TẮT:- HCC là dạng thường gặp ở ung thư gan.- Diễn tiến, di căn phức tạp, nhiều cơ quan. Tỉ lệ tử vong cao, nhanh- HCC vỡ, chảy máu ổ bụng, tụt huyết áp, choáng,… diễn tiến rất nhanh, phức tạp, trầm trọng, nguy cơ tử vong rất cao.- Chẩn đoán nhanh, chính xác, và can thiệp điều trị - TOCE kịp thời mới có thể cứu sống bệnh nhân.- Chúng tôi báo cáo một trường hợp: Bệnh nhân nam 79 tuổi, vào cấp cứu vì đau bụng, choáng. Bệnh nhân được khám, chụp CT scanner cấp cứu, chẩn đoán: HCC vỡ, đang chảy máu/ nhịp chậm xoang, và được điều trị-TOCE kịp thời, và được cứu sống.- Theo dõi định kì, xét TOCE củng cố cũng là một vấn đề nan giải.
#Ung thư tế bào gan #Chụp cắt lớp vi tính #Chụp mạch máu số hóa xóa nền #Trị liệu hóa dầu kết hợp thuyên tắc mạch qua catheter #phẫu thuật nội soi tiêu hoá #hút máu tụ
Thai diễn tiến sau khi phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn một bên ở trường hợp đã thất bại với mTESE tinh hoàn đối diện: Báo cáo trường hợp và điểm qua y văn
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 70-75 - 2021
Số lượng trường hợp có tinh trùng từ xuất tinh sau phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn ở nam giới trưởng thành không nhiều, đặc biệt ở trường hợp vô tinh với tinh hoàn ẩn một bên. Ca lâm sàng này trình bày về một trường hợp có tinh trùng từ tinh hoàn sau phẫu thuật hạ tinh hoàn với tiền sử vô tinh, đã phẫu thuật trích tinh trùng thất bại với tinh hoàn đối diện. Bệnh nhân nam, 30 tuổi, tinh hoàn ẩn bên phải, không có tiền sử phẫu thuật trước đó. Vợ bệnh nhân được đánh giá không có yếu tố vô sinh nữ kèm theo bởi bác sĩ nội tiết sinh sản. Phẫu thuật vi phẫu trích tinh trùng từ mô tinh hoàn (microdissection testicular sperm extraction – mTESE) ở tinh hoàn trái không tìm thấy tinh trùng. Bệnh nhân được phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn bên phải. Bảy tháng sau phẫu thuật, bệnh nhân có tinh trùng từ tinh dịch. Bé trai khỏe mạnh được chào đời từ nguồn tinh trùng trữ lạnh của bệnh nhân. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết những nghiên cứu trong y văn gần đây về hiệu quả phục hồi khả năng sinh tinh của việc phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn ở nam giới trưởng thành.
#tinh hoàn ẩn một bên #phẫu thuật hạ tinh hoàn ẩn #vi phẫu thuật trích tinh trùng từ tinh hoàn (mTESE)
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THẢM THỰC VẬT THỨ SINH TẠI XÃ KỲ THƯỢNG, HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
TNU Journal of Science and Technology - Tập 197 Số 04 - Trang 3-8 - 2019
Kết quả nghiên cứu các thảm thực vật thứ sinh (thảm cỏ thấp, thảm cây bụi, rừng thứ sinh) tại xã Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh) đã ghi nhận một số đặc điểm cơ bản về thành phần loài, thành phần dạng sống và cấu trúc phân tầng tương đối phong phú và đa dạng. Trong đó thảm cây bụi có số loài nhiều nhất (229 loài), sau đó là rừng thứ sinh (213 loài), thấp nhất là thảm cỏ thấp (44 loài). Cả ba kiểu thảm thực vật đều có 5 nhóm dạng sống, trong đó nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm ưu thế với tỷ lệ từ 43,18% - 90,6%, thấp nhất là nhóm cây chồi ẩn (Cr) chỉ từ 2,28% - 3,29%. Rừng thứ sinh có cấu trúc phân tầng phức tạp nhất (gồm 2 tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi), thảm cây bụi có 3 tầng (tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi), cấu trúc đơn giản nhất là thảm cỏ thấp chỉ có 2 tầng (tầng cây bụi nhỏ và tầng cỏ).
#Grass #shrub vegetation #secondary forests #life form #Ky Thuong commune
Tổng số: 52   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6