Ung thư tinh hoàn là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tinh hoàn

Ung thư tinh hoàn là một loại ung thư phát triển từ các tế bào ánh sáng trong tinh hoàn – một bộ phận nam giới chịu trách nhiệm sản xuất tinh trùng. Ung thư tin...

Ung thư tinh hoàn là một loại ung thư phát triển từ các tế bào ánh sáng trong tinh hoàn – một bộ phận nam giới chịu trách nhiệm sản xuất tinh trùng. Ung thư tinh hoàn thường xuất hiện ở nam giới trẻ, đặc biệt là trong độ tuổi từ 15-35. Các triệu chứng của ung thư tinh hoàn bao gồm bướu tinh hoàn, sưng hoặc đau tinh hoàn, cảm giác nặng, hoặc hạnh phúc. Điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị và/hoặc xạ trị, đồng thời cũng phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan tỏa của bệnh.
Ung thư tinh hoàn, còn được gọi là ung thư bìu tinh hoàn, là một loại ung thư phát triển từ tế bào ánh sáng trong tinh hoàn. Tinh hoàn là bộ phận nam giới nằm ở túi bọc dưới cuối cơ thể, phía sau bộ phận sinh dục. Nhiệm vụ chính của tinh hoàn là sản xuất tinh trùng và hormone nam sinh dục.

Ung thư tinh hoàn thường xuất hiện ở nam giới trẻ, đặc biệt là trong độ tuổi từ 15-35, nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Nguyên nhân chính gây ra bệnh này chưa được xác định chính xác, nhưng những yếu tố sau có thể tăng nguy cơ:

1. Yếu tố di truyền: Người có anh em hoặc cha mắc ung thư tinh hoàn có nguy cơ cao hơn.

2. Quá trình hiểu nhầm di truyền: Rất hiếm khi, một số loại ung thư tinh hoàn có thể liên quan đến các sự thay đổi di truyền được di chuyển từ cha sang con.

3. Bề ngoài của tinh hoàn: Những người có tinh hoàn không hạ xuống trong túi bọc ngoại hoặc tinh hoàn không phát triển đúng cách có nguy cơ cao hơn.

4. Tiền lệ: Những người đã từng có ung thư tinh hoàn từ trước đó có nguy cơ tái phát cao hơn.

5. Sử dụng nicotine: Một số nghiên cứu gần đây cho thấy rằng người sử dụng sản phẩm nicotine có nguy cơ cao hơn mắc ung thư tinh hoàn.

Triệu chứng của ung thư tinh hoàn bao gồm:

1. Bướu tinh hoàn: Một hoặc cả hai tinh hoàn có kích thước tăng lên và trở nên cứng hoặc không đều.

2. Sưng hoặc đau tinh hoàn: Một hoặc cả hai tinh hoàn có thể sưng hoặc gây đau, thậm chí có thể có cảm giác nặng và hạnh phúc.

3. Sự thay đổi về kích thước hoặc cân nặng tinh hoàn: Tinh hoàn bị co lại hoặc biến chất kích thước.

4. Mất khả năng sinh sản: Ung thư tinh hoàn có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất tinh trùng, dẫn đến vô sinh.

5. Đau lưng hoặc ở vùng bụng dưới: Nếu tế bào ung thư đã lan rộng tới các bộ phận xung quanh, có thể gây đau hoặc cảm giác rát ở lưng hoặc bụng.

Để chẩn đoán ung thư tinh hoàn, các bước có thể bao gồm kiểm tra tinh hoàn, siêu âm, xét nghiệm máu và xét nghiệm tế bào. Điều trị ung thư tinh hoàn thường bao gồm phẫu thuật để loại bỏ tế bào ung thư, hóa trị và/hoặc xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại. Phương pháp điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ lan tỏa của bệnh, cũng như tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tinh hoàn":

Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và tất cả nguyên nhân trong bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng estrogen hoặc cắt tinh hoàn so với dân số chuẩn Dịch bởi AI
Prostate - Tập 18 Số 2 - Trang 131-137 - 1991
Tóm tắt

Bốn trăm bảy mươi bảy bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được lựa chọn ngẫu nhiên và điều trị bằng sự kết hợp giữa polyestradiol phosphate (PEP) tiêm bắp và ethinyl estradiol uống, chỉ bằng PEP tiêm bắp, hoặc cắt tinh hoàn. Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và tử vong do tất cả nguyên nhân của hai phương pháp điều trị estrogen và cắt tinh hoàn được so sánh với dân số nam giới Phần Lan nói chung. Tỷ lệ tỷ lệ chuẩn hóa theo độ tuổi (∼ rủi ro tương đối) cho tử vong do bệnh tim mạch và tử vong do tất cả nguyên nhân lần lượt là 1.51 và 2.31 ở nhóm điều trị estrogen kết hợp, 0.17 và 1.50 ở nhóm điều trị đơn bằng PEP, và 0.78 và 1.78 ở nhóm cắt tinh hoàn. Tỷ lệ tử vong theo nguyên nhân cho cả ba nhóm điều trị đã được chuẩn hóa theo độ tuổi bằng cách sử dụng số năm người theo độ tuổi có nguy cơ làm chuẩn. Tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo độ tuổi do bệnh tim mạch rất thấp ở nhóm PEP so với các phương pháp điều trị khác, và tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến tiền liệt tương đương nhau ở cả ba nhóm điều trị. Kết luận rằng điều trị đơn bằng PEP tiêm bắp liên quan đến tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch thấp và có tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân và do ung thư tuyến tiền liệt tương đương với cắt tinh hoàn.

So sánh trạng thái androgen ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng estrogen đường uống và/hoặc đường tiêm hoặc bằng phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn Dịch bởi AI
Prostate - Tập 14 Số 2 - Trang 177-182 - 1989
Tóm tắt

Ảnh hưởng của phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, estrogen đường uống/tiêm kết hợp, và liệu pháp estrogen tiêm đơn trên mức độ testosterone (T), 4-androstene-3,17-dione (A-4), dehydroepiandrosterone (DHA) và sulfate của nó (DHAS), globulin kết hợp hormone giới tính (SHBG) và albumin đã được nghiên cứu trên 48 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt. Cả hai phác đồ điều trị estrogen đều có hiệu quả như phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn trong việc giảm mức T và A-4 lưu hành. Phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn gây giảm nhẹ mức độ DHAS. Estrogen đường uống đã làm giảm sâu sắc mức độ DHAS trong huyết thanh và, ở mức độ thấp hơn, mức DHA và albumin, trong khi estrogen tiêm không có tác động về mặt này. Mức SHBG trong huyết thanh tăng cao do estrogen đường uống, tăng nhẹ do estrogen tiêm, và không bị ảnh hưởng bởi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn. Các hiệu ứng rõ ràng hơn của estrogen đường uống đối với androgen thượng thận lưu hành có thể phản ánh một sự thay đổi trong chuyển hóa gan liên quan đến cách thức điều trị này.

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DI CĂN HẠCH CỔ VÀ MỐI TƯƠNG QUAN TỚI ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng di căn hạch cổ và mối tương quan tới đặc điểm bệnh học ung thư khoang miệng. Phương pháp nghiên cứu: Gồm 158 BN chẩn đoán ung thư khoang miệng giai đoạn cT1-4N0-2M0 điều trị tại bệnh viện K từ 2017 - 2019. Kết quả: Tuổi trung bình là 56,1 ± 10,1 (25 - 83). Nam chiếm đa số (73,4%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32,9%, trong đó di căn hạch tiềm ẩn là 21,5%. Không có mối tương quan giữa tình trạng di căn hạch với tuổi và giới (p>0,05). Tình trạng di căn hạch có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u (p < 0,001, CI 95% 2,3-9,5), độ xâm lấn sâu (p<0,001; CI 95%  2,7 – 14,9) và giai đoạn T sau mổ (p<0,001). Kết luận: Tình trạng di căn hạch cổ có mối tương quan chặt chẽ với kích thước u, độ xâm lấn sâu và giai đoạn T sau mổ.
#Ung thư khoang miệng #di căn hạch cổ
BẤT THƯỜNG TRỞ VỀ TĨNH MẠCH PHỔI HOÀN TOÀN TRONG TIM THỂ TẮC NGHẼN: KẾT QUẢ TRUNG HẠN PHẪU THUẬT CHUYỂN CÁC TĨNH MẠCH PHỔI VỀ NHĨ TRÁI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn sau phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái đối với các bệnh nhân bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành với các bệnh nhân được chẩn đoán xác định bất thường trở về các tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn được phẫu thuật sửa chữa hai thất tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 5 năm 2017. Kết quả: Có tổng số 17 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 12/5. Tuổi trung bình khi phẫu thuật của các bệnh nhân là 97.7 ± 67.8 ngày, cân nặng trung bình của các bệnh nhân là 4.5 ± 0.9 kg, diện tích da cơ thể trung bình là 0.27 ± 0.1 m2. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tình trạng sốc tim khi nhập viện, 15 bệnh nhân (88.2%) có suy hô hấp trước khi tiến hành phẫu thuật, và 6 bệnh nhân (35.3%) cần thở máy trước phẫu thuật. Thủ thuật phá vách liên nhĩ trước phẫu thuật được tiến hành trên 4 trường hợp (23.5%) nhằm ổn định huyết động của bệnh nhân. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 56.3 ± 32.2 phút, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 84.7±38.9 phút. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tổn thương hẹp tại vị trí hợp lưu các tĩnh mạch phổi đổ vào xoang vành cần phải mở rộng lỗ đổ vào xoang vành và sử dụng kỹ thuật sutureless nhằm mở rộng miệng nối, 15 trường hợp (88.2%) còn lại được áp dụng kỹ thuật kinh điển cắt nóc xoang vành và vá lại lỗ thông liên nhĩ. Có 4 bệnh nhân (23.5%) có nhịp chậm xoang sau phẫu thuật cần tạo nhịp nhĩ tạm thời, và 1 bệnh nhân có tình trạng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật. Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật là 18.1 ± 27.7 giờ, có 1 bệnh nhân (5.9%) tử vong sau phẫu thuật và cũng là bệnh nhân cần mổ lại sớm do hẹp miệng nối tĩnh mạch phổi sau phẫu thuật. Kết quả khám lại ở các bệnh nhân sống sót sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân đều ổn định và 1 bệnh nhân có hẹp nhẹ các tĩnh mạch phổi chưa cần phải mổ lại. Kết luận: Kết quả trung hạn phẫu thuật điều trị bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương là khả quan. Cần có nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn và số lượng bệnh nhân nhiều hơn để đánh giá chính xác hơn nữa về bệnh lý tim bẩm sinh hiếm gặp này.
#bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn có tắc nghẽn #thể trong tim #kết quả phẫu thuật trung hạn
Đánh giá tác dụng cải thiện khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh kỳ trên chuột cống trắng gây suy giảm tinh trùng bằng natri valproat
Y Dược học cổ truyền Quân sự - Tập 13 Số 1 - Trang 91 - 101 - 2023
Nghiên cứu được tiến hành với mục đích đánh giá tác dụng của viên hoàn mềm tinh kỳ lên nồng độ testosterone huyết thanh; số lượng, chất lượng tinh trùng và ảnh hưởng đến hình thái mô tinh hoàn trên thực nghiệm. Phương pháp: Đánh giá tác dụng lên khả năng sinh tinh của viên hoàn mềm Tinh Kỳ với 2 liều thử 4,08g/kg/ngày và 12,24g/kg/ngày được thực hiện trên chuột cống đực trưởng thành gây suy giảm tinh trùng (SGTT) bằng uống natri valproat liều 500mg/kg/ngày trong 7 tuần. Sau đó cho uống chế phẩm nghiên cứu và thuốc tham chiếu trong thời gian 6 tuần. Kết quả: Viên hoàn mềm Tinh kỳ với cả 2 liều thử làm tăng nồng độ testosteron trong máu chuột lên 76,17% và 85,08% so với lô mô hình (p<0,05), tăng mật độ và tăng khả năng di động của tinh trùng, giảm tỷ lệ tinh trùng có hình thái bất thường và hồi phục đường kính ống sinh tinh tốt hơn so với lô mô hình (p<0,05), tương đương lô testosterone và không có sự khác biệt giữa 2 liều thử (p>0,05).
#Viên hoàn mềm Tinh kỳ #suy giảm tinh trùng #thực nghiệm
XÂY DỰNG CÔNG CỤ CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC DỮ LIỆU THUỘC TÍNH ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ HOÀN THIỆN CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: BUILDING A TOOL TO CONVERT STRUCTURE OF CADASTRAL ATTRIBUTE DATA FOR COMPLETING THE CADASTRAL DATABASE IN DISTRICT 6, HO CHI MINH CITY
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 4 Số 3 - Trang 2140-2150 - 2020
Là đơn vị tiên phong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính từ năm 2006, nên cấu trúc cơ sở dữ liệu địa chính của Quận 6-TP.HCM hiện không phù hợp với quy chuẩn hiện hành theo thông tư 75/2015/TT-BTNMT và không đồng bộ với cấu trúc dữ liệu địa chính của các địa phương khác. Điều này gây nhiều khó khăn trong vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, đặc biệt trong đồng bộ cơ sở dữ liệu các cấp. Với nhiều phương pháp, nghiên cứu đã (1) phân tích khác biệt về cấu trúc dữ liệu địa chính cũ theo Thông tư 17/2010/TT-BTNMT với cấu trúc mới theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT; (2) xây dựng bộ cấu trúc dữ liệu thuộc tính địa chính mới trên Microsoft SQL Server; (3) ứng dụng C#.Net xây dựng công cụ chuyển đổi cấu trúc dữ liệu thuộc tính địa chính; (4) chuyển đổi thành công cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính của Phường 9 (với 12.196 bản ghi) sang cấu trúc mới một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và hoàn toàn tự động. Kết quả đạt được giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí và nhân lực trong quá trình chuyển đổi dữ liệu nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và toàn vẹn cho cơ sở dữ liệu địa chính. Đây là tiền đề thuận lợi để đồng bộ hóa dữ liệu địa chính các cấp, góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và phù hợp với chiến lược của ngành về tăng cường năng lực quản lý Tài nguyên và Môi trường trong thời gian tới. ABSTRACTAs one of the first units which built cadastral databases since 2006, the structure of cadastral database of District 6 - HCMC is not suitable for the current regulation at Circular No. 75/2015/TT-BTNMT as well as does not synchronize with the database structure of other localities. This caused many difficulties in operating and sharing cadastral database, especially in the process of synchronizing cadastral databases at all levels. With many methods, the study has achieved these results such as: (1) Analyzing the differences in cadastral data structures between Circular 17/2010/TT-BTNMT and Circular 75/2015/TT-BTNMT; (2) Using Microsoft SQL Server Database Management System to create the new structure of cadastral attribute database for District 6; (3) Using C#.Net programming language in building the tool to convert the structure of cadastral attribute data; (4) Successfully testing in converting this database for one ward of District 6 (case study in Ward 9) from existing structure to the new one; and this whole process was carried out fully, accurately, easily, quickly and completely automatically. Those results helped save time, money and human resources in converting data but ensure the accuracy and integrity of the cadastral database. This is a favorable premise for the process of synchronizing cadastral data structure at all levels, contributing to complete the national centralized land database, in line with MONRE's strategy in strengthening the capacity of natural resources and environmental management of Vietnam in the near future.
#Cơ sở dữ liệu địa chính #Dữ liệu thuộc tính địa chính #Cấu trúc dữ liệu #Ngôn ngữ lập trình C#.Net #Quận 6 TP.HCM #Cadastral database #Cadastral attribute data #Data structure #C#.Net programming language #District 6 HCMC
So sánh hiệu quả giảm đau giữa gây tê mặt phẳng cơ dựng sống và truyền tĩnh mạch liên tục morphin do bệnh nhân tự kiểm soát sau phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể
Đau sau phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) luôn là nỗi ám ảnh của người bệnh và là mối quan tâm hàng đầu của bác sĩ Gây mê hồi sức. Các đối tượng bị cơn đau cấp tính hoặc mãn tính sẽ gặp phải tình trạng giảm khả năng tập trung, suy giảm trí nhớ, giảm linh hoạt trong khả năng giải quyết vấn đề và tốc độ xử lý thông tin. Hiện nay có hai phương pháp giảm đau được sử dụng nhiều nhất là giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA: patient-controlled analgesia) và gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm (ESP: erector spinae plane). Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả giảm đau sau mổ giữa gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (ESP) và giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA) trên bệnh nhân phẫu thuật tim hở với THNCT và đánh giá một số tác dụng không mong muốn của hai kỹ thuật giảm đau này. Đối tượng và phương pháp: 204 bệnh nhân người lớn được phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể từ tháng 5/2020 đến tháng 9/2021 tại Khoa Gây mê hồi sức-Bệnh viện Tim Hà Nội được chia làm 2 nhóm: nhóm ESP (108 bệnh nhân) được giảm đau sau mổ bằng sử dụng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống và nhóm PCA (96 bệnh nhân) được giảm đau sau mổ bằng truyền morphin liên tục do bệnh nhân tự kiểm soát. Chúng tôi so sánh mức độ đau của hai nhóm bằng việc sử dụng thang điểm VAS, lượng fentanyl sử dụng trong mổ, lượng morphin sử dụng, thời gian tỉnh và thời gian rút nội khí quản sau mổ cũng như một số tác dụng không mong muốn gặp phải trong 24 giờ sau mổ. Kết quả: Điểm VAS trung bình khi BN nằm yên hít thở sâu tại các thời điểm đánh giá ở hai nhóm đều dưới 3 (tương ứng với mức độ đau ít) (p>0,05). Lượng fentanyl trung bình trong mổ ở nhóm ESP (0,57±0,50 mg) thấp hơn so với nhóm PCA (1,00±0,00 mg) (p<0,05). Lượng morphin tiêu thụ trung bình trong 24 giờ sau mổ ở nhóm ESP (0,23±0,12 mg) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm PCA (17,92±3,32 mg) (p<0,05). Thời gian tỉnh sau mổ (3,80±1,02 giờ ở nhóm ESP; 5,21±1,10 giờ ở nhóm PCA), thời gian rút nội khí quản trung bình (ở nhóm ESP là 8,06±1,60 giờ; ở nhóm PCA là 8,83±1,43 giờ) đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ buồn nôn trong nhóm ESP (20,98%) thấp hơn so với nhóm PCA (58,33%) (p<0,05). Kết luận: Cả hai phương pháp có hiệu quả giảm đau tốt với điểm VAS trung bình ≤ 3. Nhóm ESP có lượng tiêu thụ morphin trung bình sau mổ thấp hơn, mức độ hài lòng của BN cao hơn và tỷ lệ buồn nôn, nôn, thở chậm ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm PCA.
#gây tê mặt phẳng cơ dựng sống #giảm đau do bệnh nhân tự kiểm soát #phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA PHÁC ĐỒ BEP TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TINH HOÀN GIAI ĐOẠN DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sống thêm và một số yếu tố liên quan của phác đồ BEP trên bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 36 bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn được điều trị hóa chất phác đồ BEP tại bệnh viện K từ 1/2014 đến hết tháng 6/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 32,6 tuổi. 33,3% bệnh nhân thuộc loại u tế bào dòng tinh và 66,7% bệnh nhân u không phải tế bào dòng tinh. Di căn phổi là vị trí di căn thường gặp nhất chiếm 38,9%. Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ lần lượt là 67,6 tháng và 75,5 tháng. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ tại thời điểm 5 năm là 66,7% và 77,8%. Những bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn về mặt sinh hóa và những bệnh nhân phân nhóm nguy cơ trung bình - thấp có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ tốt hơn so với những bệnh nhân không đạt đáp ứng hoàn toàn trên sinh hóa, bệnh nhân phân nhóm nguy cơ cao (p<0,05). Kết luận: Phác đồ BEP đem lại hiệu quả cao, do đó có thể áp dụng áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng điều trị ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn.
#ung thư tinh hoàn #di căn #BEP
Nhân một trường hợp ung thư tinh hoàn lạc chỗ trong ổ bụng chẩn đoán trước mổ là u ruột non
Ẩn tinh hoàn là tình trạng bệnh lí thường được chẩn đoán ở trẻ nhỏ, và là một trong những yếu tố nguy cơ cao nhất gây ung thư tinh hoàn ở nam giới. Chúng tôi mô tả trường hợp bệnh nhân ung thư tinh hoàn trong ổ bụng trên bệnh nhân đã cắt tinh hoàn ẩn bên phải trước đó, chẩn đoán trước mổ là u ruột non.
#Ẩn tinh hoàn #u ruột non #ung thư tinh hoàn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TINH HOÀN GIAI ĐOẠN DI CĂN BẰNG HÓA CHẤT PHÁC ĐỒ BEP TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị và độc tính phác đồ BEP trong điều trị bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn tại bệnh viện K năm 2014-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 36 bệnh nhân ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn được điều trị hóa chất phác đồ BEP tại bệnh viện K từ 1/2014 đến hết tháng 6/2022. Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát bệnh là 79,6%, trong đó có 22,2% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần chiếm 55,7%, bệnh ổn định 2,8%. Độc tính trên hệ tạo huyết: Giảm bạch cầu trung tính độ 3, 4 lần lượt là 33,3% và 22,2%, giảm huyết sắc tố gặp ở 47,2% các trường hợp, tất cả đều là độ I và II. Các độc tính trên gan thận ít gặp, chủ yếu gặp độ 1, độ 2. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 75,5 ± 5,7 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 5 năm là 77,8%. Kết luận: BEP (bleomycin, etoposide, cisplatin) là phác đồ hiệu quả trong điều trị ung thư tinh hoàn giai đoạn di căn.
#ung thư tinh hoàn #giai đoạn di căn #BEP #độc tính
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3